Xác định dư lượng kháng sinh trong mẫu thịt bằng các phương pháp phân tích
Thịt là một nền mẫu phức tạp khiến dư lượng kháng sinh trong thịt rất khó phân tích. Do đó, cần nghiên cứu các quy trình mới, nhanh chóng, kinh tế, có thể tái sử dụng, chọc lọc và nhạy để chiết dư lượng kháng sinh.
Nguồn gốc ra đời kháng sinh
Phân loại kháng sinh
Dựa trên cơ chế hoạt động, kháng sinh được chia thành 10 nhóm chính: β-lactam, sulfonamide (SAs), aminoglycoside (AGs), glycopeptide, lincosamide, quinolone (Qs), macrolide (MALs), rifamycin, tetracyline (TCs) và amiphenicol (APs).Tầm quan trọng của kiểm tra dư lượng kháng sinh
Dư lượng kháng sinh trong mẫu thịt
Xử lí mẫu
Silicycle là hãng sản xuất cột SPE và vật liệu hấp phụ pha rắn của Mỹ. Với đầy đủ các loại vật liệu như: Silica, silica biến tính, Florisil, Carbon hoạt tính,...
Phương pháp phân tích dư lượng kháng sinh
Kháng sinh họ Macrolides
MALs là nhóm kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn Gram âm, một vài vi khuẩn Gram dương và Mycoplasma. Các vi khuẩn này là phân tử kị nước. Cấu trúc bao gồm vòng lactone với 14 – 16 phân tử carbon liên kết với phân tử đường. MALs được dùng rộng rãi trong điều trị nhiễm trùng (bệnh đường hô hấp) và phụ gia kích thích tăng trưởng cho động vật. Dư lượng kháng sinh MALs có trong mô động vật co tác động lên người. Ví dụ như bệnh viêm dạ dày, dị ứng và nhiễm độc gan. Vì lí do này, EU đã quy định MRL dư lượng kháng sinh MALs có trong mô nguồn gốc động vật, ví dụ như mỡ và da (100 µg/kg đối với tylosin) hoặc gan (1000 µg/kg).
Để tách và xác định dư lượng kháng sinh MALs trong mẫu thịt, LC kết hợp đầu dò khối phổ MS (LC-MS/MS) là phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, một số phương pháp khác như điện di mao quản (CE) với đầu dò UV và đo quang phổ UV-Vis cũng được sử dụng.
Số lượng chất phân tích | Nền mẫu | Chiết/ Xử lý mẫu | Phương pháp phân tích | LOD (µg/kg) | Hiệu suất thu hồi (%) | 2002/657/EC | Tham khảo |
10 MALs | Thịt lợn, gia súc, thịt gà | Sodium borate Đệm ethyl acetate, hexane và MISPE (MAA-EGDMA) |
LC-MS/MS | 0.1 đến 0.4 | 61 đến 100 | Y | Song và cộng sự (2016) |
Tylosin | Cơ, gan và thận gà | PBS, TCA và than hoạt tính | UV-Vis | 0.36 µg/mL | 93 đến 103 | N | Rasheed và cộng sự (2017) |
7 MALs | Thịt lợn | Acid acetic trong ACN và DMSPE (MAA-EGDMA) | LC-MS/MS | 0.2 đến 0.5 | 68 đến 96 | N | Song và cộng sự (2018) |
6 MALs | Thịt gà | EDTA, ACN/MeOH, ACN/nước và SPE (PAF-6) | LC-MS/MS | 0.2 đến 0.5 | 82 đến 101 | N | Lan và cộng sự (2019) |
2 MALs | Mỡ gà | R-USAEME | CE-UV | 5.2 đến 18.9 | 73 đến 117 | N | Loren và cộng sự (2019) |
6 MALs | Thịt lợn, thịt bò và thịt gà | ACN và MIPMME (MMA-EGDMA) | LC-MS/MS | 0.5 đến 1.0 | 76 đến 93 | N | Song và cộng sự (2019) |
16 MALs | Thịt bò, thịt lợn và thịt, gan và thận gia cầm | ACN và acid formic | LC-MS/MS | 0.01 đến 0.50 | - | N | Amelin và Bol’shakov (2019) |
Bảng 1. Tổng hợp các phương pháp chiết và xác định dư lượng kháng sinh MALs trong mẫu thịt
Kháng sinh họ Aminoglycosides
AGs là loại kháng sinh phân cực tự nhiên thu được từ vi khuẩn Actinomycetes. Cấu trúc hóa học bao gồm đường amio và nhóm aminocyclitol liên kết bằng liên kết glycosidic. Ngoài từ treptomycin và dihydro streptomycin có thay thế 1 streptidine, các loại AGs khác có cấu trức giống nhau. AGs là thuốc dùng cho người và thú y để điều trị bệnh nhiễm trùng như viêm vú, leptospirosis, viêm ruộc và bệnh khác do một số vi khuẩn Gram dương và Gram âm gây ra. Việc dụng kháng sinh này như chất kích thích tăng tưởng trong thức ăn động vật bị cấm ở EU. Một số chính phủ khác (như Trung Quốc) cũng đã quy định MRLs cho dư lượng kháng sinh AGs. Việc tích tụ của chúng qua mô động vật và tiêu thụ bởi người qua chuỗi thức ăn có thể gây kháng kháng sinh.
Để xác định dư lượng kháng sinh AGs, LC/MS-MS là một trong những kỹ thuật phân tích được dùng phổ biến nhất.
Số lượng chất phân tích | Nền mẫu | Chiết/xử lý mẫu | Phương pháp phân tích | LOD (µg/kg) | Hiệu suất thu hồi (%) | 2002/657/EC | Tham khảo |
10 AGs | Bắp bò, thịt lợn và gia cầm | EDTA, TCA và DSPE | LC-MS/MS | 5 đến 100 | 37 đến 98 | Y | Arsand (2016) |
15 AGs | Thịt bắp, gan và thận lợn | TCA và SPE | LC-MS/MS | 0.9 đến 9.0 | 47 đến 93 | Y | Zhu và cộng sự (2016) |
11 AGs | Thịt lợn | PBS, EDTA, TCA và MSPE | LC-MS/MS | 3 đến 12 | 73 đến 95 | N | B. Yeng và cộng sự (2017) |
14 AGs | Thịt gà, thịt lợn, thịt bê, thịt bò, thịt và mỡ cừu | EDTA, TCA và MSPE | LC-MS/MS | - | - | N | Savoy và cộng sự (2018) |
Gentamicin | Thịt, gan thận và mỡ dê | ACN, PBS và SPE | LC-MS/MS | 5 đến 10 | 88 đến 106 | N | C.Zhang và cộng sự (2018) |
9 AGs | Thịt lợn, gia súc, thịt cừu và thịt gà | PBS, TCA, EDTA và SPE | LC-MS/MS | 0.1 | 65 đến 99 | Y | J. Li và cộng sự (2018) |
12 AGs | Thịt bò, gia cầm và cơ lợn | Ammonium acetate, EDTA, TCA, NaCl và SPE | LC-MS/MS | 1 đến 33 | 66 đến 93 | Y | Saluti và cộng sự (2018) |
10 AGs | Thịt gà | ACN/nước và MSPE | LC-MS/MS | 0.6 đến 23.6 | 85 đến 98 | N | H. Liu và cộng sự (2020) |
Kháng sinh nhóm Tetracyclines
Số lượng chất phân tích | Nền mẫu | Chiết/xử lý mẫu | Phương pháp phân tích | LOD (µg/kg) | Hiệu suất thu hồi (%) | 2002/657/EC | Tham khảo |
4 TCs | Thịt lợn | ACN, TCA và DMSPE (MAA-EGDMA) | LC-UV | 20 đến 40 | 76 đến 91 | N | Feng và cộng sự (2016) |
6 TCs | Bắp bò | ACN/nước và DLLME | LC-MS/MS | 2.2 đến 7.4 | 80 đến 105 | Y | Mookantsa (2016) |
Tetracycline | Thịt vịt | Ethyl acetate | SERS | - | 101 đến 108 | N | Zhao và cộng sự (2016) |
2 TCs | Cơ, gan và thận gia cầm | Đệm EDTA-McIlvaine và SPE (C18) | UPLC-MS/MS | 0.2651 ppm | - | N | Ang và cộng sự (2017) |
Chlortetracycline | Thịt lợn | Đệm EDTA-McIlvaine và SPE | LC-UV | - | 94 đến 98 | N | Gogoi và cộng sự (2017) |
Tetracycline | Thịt gà | ACN/nước | LC-MS | - | 81 | N | Furi và cộng sự (2018) |
TC | Ức, đùi và gan gia cầm | Đệm EDTA-McIlvaine và SPE | LC-UV | 0.451 | 82 đến 91 | N | Alrhia và cộng sự (2019) |
TC | Cánh, gan, ức và đùi gà | Đệm EDTA-McIlvaine và SPE | DPV | 42 ppb | - | N | Palisoc và cộng sự (2019) |
4 TCs | Cơ, gan và thận gà | ACN, acid formic và DSPE | LC-FLD | 20.4 đến 44.8 | 84.7 đến 106.3 | N | Weng và cộng sự (2019) |
7 TCs | Thịt bò và thịt gà | MaxGignal Tetracycline ELISA Test Kit | ELISA | 1.5 | - | N | Baghani và cộng sự (2019) |
Xem thêm phân tích hocmôn và chất điều hòa sinh trưởng
- Kiểm nghiệm vi sinh trong thực phẩm dễ dàng hơn | Phần 2
- Theo dõi kiểm tra chất gây dị ứng bằng ứng dụng RIDA®SMART APP Allergen
- Kiểm nghiệm vi sinh trong bánh kẹo bằng đĩa Compact Dry | Shimadzu
- Kiểm nghiệm vi sinh trong nước giải khát bằng đĩa Compact Dry | Shimadzu
- Đĩa môi trường CompactDry | Kiểm nghiệm vi sinh thực phẩm dễ dàng hơn | P1
- Các phương pháp test histamine
- Ứng dụng của kiểm tra ATP tại trung tâm bảo trợ xã hội Seirei Nhật Bản
- Rượu mơ vảy vàng kikkoman
- Đĩa môi trường là gì? Loại đĩa môi trường nào tốt số 1?
- Phân tích độc tố nấm mốc qua điện thoại thông minh: hy vọng mới cho nông dân?
- Thử nghiệm ATP của Kikkoman A3 - So sánh giữa các phương pháp kiểm tra vệ sinh khác nhau
- Ý nghĩa của sự sạch sẽ
- Cách để quyết định giới hạn pass/ fail cùng Kikkoman A3 - phần 2
- Cách để quyết định pass/ fail cùng Kikkoman A3
- Nên chọn dung môi Methanol hay Acetonitrile?
- Japan Airlines thắt chặt khâu kiểm tra vệ sinh bề mặt bằng thiết bị Lumitester Smart
- Lựa chọn dung môi trong hóa phân tích
- Kikkoman A3 - Thử nghiệm ATP chính xác không?
- Webinar - Kiểm soát nhanh vệ sinh ngành thực phẩm và đồ uống
- MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY THẾ HỆ MỚI CHO PHÒNG THÍ NGHIỆM
Danh mục tin
Tin nổi bật
07/12/2024