language
TIN TỨC

Đĩa môi trường là gì? Loại đĩa môi trường nào tốt số 1?

Đĩa môi trường nuôi cấy là đĩa chứa môi trường cung cấp các chất dinh dưỡng và khoáng chất cần thiết để hỗ trợ sự phát triển của vi sinh vật trong phòng thí nghiệm.

Đĩa môi trường đổ sẵn compactdry
Đĩa môi trường đổ sẵn compactdry
Đĩa môi trường là gì? Để hiểu rõ khái niệm này. Đầu tiên mời bạn xem qua thành phần chủ yếu của đĩa môi trường
các chất dinh dưỡng

1. Thành phần của đĩa môi trường (bacteria culture plate)

Để phát triển, vi khuẩn cần tối thiểu các chất dinh dưỡng: nước, nguồn carbon, nguồn nitơ và một số muối khoáng

1. 1 Nước

Nước đóng vai trò cơ bản trong việc hòa tan các chất dinh dưỡng, vận chuyển chúng và đảm bảo các phản ứng thủy phân. Một số vi khuẩn cần nước tự do cho sự phát triển của chúng. Nếu sự bay hơi xảy ra trong quá trình ủ thạch, lượng nước này có thể bị thất thoát, dẫn đến giảm kích thước khuẩn lạc và ức chế sự phát triển của vi khuẩn.

1.2 Nguồn cacbon

Cacbon là nguyên tố cấu thành dồi dào nhất ở vi khuẩn. Vi khuẩn cần tạo ra các phân tử carbon, chẳng hạn như chất béo, carbohydrate, protein và axit nucleic cho sự sống của chúng. Vi khuẩn có thể sử dụng các nguồn carbon vô cơ, chẳng hạn như carbondioxide, hoặc các nguồn hữu cơ như đường và rượu.

1.3 Nguồn nitơ

Đối với nguồn nitơ, có thể tìm thấy trong một số lượng lớn các hợp chất được sử dụng trong thành phần của môi trường nuôi cấy. Nó được tìm thấy ở dạng hữu cơ: tương ứng với các sản phẩm thủy phân protein, đặc biệt trong trường hợp thủy phân, proteose-peptone. Hoặc ở dạng vô cơ như nitrat. Nitơ cho phép vi khuẩn tổng hợp protein của chúng.

1.4 Muối khoáng khác

Cuối cùng, trong số các loại muối khoáng phổ biến, phốt phát, sunfat, magiê hoặc canxi thường được tìm thấy.

1.5. Nguồn năng lượng

Có hai loại vi khuẩn,
Vi khuẩn quang dưỡng, chẳng hạn như Thiocapsa roseopersicina. Chúng sử dụng ánh sáng làm nguồn năng lượng bằng cách biến đổi nó thành gradient điện hóa của proton.
Vi khuẩn hóa dưỡng, sử dụng năng lượng của quá trình oxy hóa khoáng chất hoặc các hợp chất hữu cơ làm nguồn năng lượng.
ví dụ như Listeria monocytogenes.

Như vậy, bằng việc phân tích các nhu cầu cần thiết cho từng loại vi sinh vật cụ thể mà các nhà sản xuất, các kỹ thuật viên sẽ chuẩn bị đĩa môi trường nuôi cấy phù hợp hoặc tìm mua đĩa môi trường chuẩn bị sẵn theo từng chỉ tiêu. 

2. Phân loại đĩa môi trường nuôi cấy

Môi trường nuôi cấy có thể được phân loại theo ba cách: dựa trên tính nhất quán, thành phần dinh dưỡng và ứng dụng của chúng
Tài liệu tham khảo: 
https://conductscience.com/culture-media/

2.1 Phân loại môi trường nuôi cấy dựa trên tính nhất quán

Môi trường rắn:

Trong các môi trường này, thạch là một chuỗi polysacarit dài không phân nhánh được thêm vào với nồng độ 1,5-2,0%. Thông thường nhất, 1,3% agar được sử dụng để chuẩn bị môi trường rắn trong phòng thí nghiệm. Môi trường chứa thạch đông đặc ở 37 ºC. Đôi khi, thay cho thạch, một số chất làm rắn trơ khác được sử dụng, chẳng hạn như gum gellan.
Môi trường rắn được sử dụng để phát triển vi sinh vật ở dạng vật lý đầy đủ của chúng, chuẩn bị nuôi cấy vi khuẩn thuần khiết hoặc phân lập vi khuẩn để nghiên cứu các đặc điểm của khuẩn lạc.Sự phát triển của vi khuẩn trên môi trường đặc có hình dạng khác nhau như chất nhầy, tròn, nhẵn, xù xì, dạng sợi, không đều và có dấu chấm. Môi trường không bị thủy phân bởi vi sinh vật và không chứa chất ức chế sinh trưởng.
Ví dụ về môi trường rắn là thạch máu, thạch dinh dưỡng, thạch McConkey và thạch sô cô la.

Môi trường bán rắn

Môi trường này có nồng độ thạch 0,2-0,5% . Nó chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu khả năng vận động của vi sinh vật, phân biệt giữa các chủng vi khuẩn di động và không di động (thông qua ống chữ U và ống Cragie) và nuôi cấy vi khuẩn vi hiếu khí – vi khuẩn trên môi trường này xuất hiện dưới dạng một đường kẻ dày.
Ví dụ về môi trường bán rắn là: môi trường lên men oxy hóa của Hugh và Leifson, môi trường của Stuart và Amies, và môi trường vận động của Mannitol.

Môi trường lỏng:

Những môi trường này không chứa chất làm đông đặc, chẳng hạn như agar hoặc gelatin, và có thể quan sát thấy sự phát triển lớn của các khuẩn lạc vi khuẩn trong môi trường. Môi trường lỏng cho phép các chủng vi khuẩn phát triển đồng đều và đục khi ủ ở 37ºC trong 24 giờ. Môi trường được sử dụng cho sự phát triển mạnh mẽ của vi sinh vật và nghiên cứu lên men.

2.2 Phân loại theo thành phần dinh dưỡng

Môi trường đơn giản:

Đó là môi trường có mục đích chung hỗ trợ sự phát triển của các vi khuẩn không "khó tính". Nó chủ yếu được sử dụng để phân lập vi sinh vật. Ví dụ như peptone và thạch dinh dưỡng.

Môi trường phức hợp:

Đây là những môi trường chứa chất dinh dưỡng với số lượng không xác định được thêm vào để tạo ra một đặc tính cụ thể của chủng vi sinh vật. Ví dụ như dung dịch đậu nành tryptic, thạch máu...

Môi trường tổng hợp:

Là một loại môi trường được xác định về mặt hóa học và được sản xuất từ các chất hóa học tinh khiết. Môi trường có nồng độ thành phần đã biết, như đường (glucose hoặc glycerol) và nguồn nitơ (chẳng hạn như muối amoni hoặc nitrat dưới dạng nitơ vô cơ). Nó thường được sử dụng trong nghiên cứu khoa học, trong xét nghiệm vi sinh vật chọn lọc... 

2.3 Phân loại môi trường nuôi cấy dựa trên ứng dụng/thành phần hóa học

Môi trường cơ bản:

Đây là những môi trường đơn giản được sử dụng thường xuyên có nguồn carbon và nitơ thúc đẩy sự phát triển của nhiều vi sinh vật, là môi trường không chọn lọc.

Môi trường cơ bản phù hợp để phát triển Staphylococcus và Enterobacteriaceae.
Chúng thường được sử dụng để phân lập vi sinh vật trong phòng thí nghiệm hoặc trong các quy trình nuôi cấy phụ. Ví dụ như , thạch dinh dưỡng và nước peptone.

Môi trường tăng sinh:

Môi trường này được chuẩn bị bằng cách thêm các chất bổ sung như máu, huyết thanh hoặc lòng đỏ trứng vào môi trường cơ bản. Nó được sử dụng để phát triển các vi sinh vật khó tính vì chúng cần các chất dinh dưỡng bổ sung và các chất thúc đẩy tăng trưởng. Ví dụ như thạch sô cô la, thạch máu.... 

Môi trường chọn lọc:

Đây là môi trường chọn lọc: cho phép sự phát triển của một số vi khuẩn trong khi ức chế sự phát triển của những vi khuẩn khác. Mi trường này được sử dụng để phân lập vi sinh vật trong phòng thí nghiệm. Sự tăng trưởng có chọn lọc của vi khuẩn được quyết định bằng cách thêm các chất như kháng sinh, thuốc nhuộm, muối mật hoặc bằng cách điều chỉnh độ pH.

Tìm hiểu chi tiết các thành phần qua tài liệu khoa học:  
Bacterial culture through selective and non-selective conditions: the evolution of culture media in clinical microbiology

Hiện nay, đã có nhiều nhà sản xuất cải tiến việc đổ đĩa môi trường truyền thống bằng các đĩa môi trường đổ sẵn với nhiều ưu điểm  hơn. Mời các bạn cùng pacificlab tìm hiểu về dòng đĩa môi trường đổ sẵn này nhé

3. Đĩa môi trường đổ sẵn

Đĩa môi trường đổ sẵn là đĩa giấy hoặc nhựa được phủ sẵn một lớp môi trường chọn lọc để phát hiện 1 loại hoặc 1 họ vi sinh vật. 

Ưu điểm của đĩa môi trường đổ sẵn

  • Giảm thiểu thời gian chuẩn bị 
  • Tiết kiệm chi phí chuẩn bị hóa chất, chứng 
  • Có thể xác nhận các đặc tính sinh hóa
  • Cho kết quả tin cậy trong vòng 1 – 4 giờ
  • Tiện lợi, không cần hấp rửa
  • Tiết kiệm chi phí lưu trữ

Một số loại đĩa môi trường có sẵn tại Việt Nam

1. Đĩa Compactdry

Xuất xứ: Nhật Bản
Bảo quản: Nhiệt độ phòng
Thiết kế: vỉ nhựa gọn nhẹ có nắp đậy
Giá thành: Tốt
Độ chính xác: Tốt
Chứng nhận: AOAC, Microval
Một số chỉ tiêu: 
Sản phẩm Chỉ tiêu phân tích Thời gian ủ Nhiệt độ ủ Chứng nhận (Ref.No.)
MicroVal NordVal AOAC-RI
COMPACT DRY TC Tổng vi khuẩn hiếu khí 48 ± 3h AOAC: 35 ± 2ºC
MicroVal/NordVal: 30 ± 2ºC
2007LR01 033 010401
COMPACT DRY EC Coliform
E.Coli
24 ± 2h AOAC: 35 ± 2ºC
MicroVal/NordVal: 37 ± 1ºC
MV0806-004LR 036 110402
COMPACT DRY CF Coliforms 24 ± 2h AOAC: 35 ± 2ºC
MicroVal/NordVal: 37 ± 1ºC
MV0806-003LR 035 110401
COMPACT DRY YM Yeast Mold 3 – 7 ngày AOAC/MicroVal/NordVal: 25 ± 1ºC RQA2008LR10 043 100401
COMPACT DRY YMR Yeast and Mold Rapid 2 – 3 ngày AOAC: 25 ± 1ºC
MicroVal/NordVal: 25 ± 1ºC
2016LR61 050 092002
COMPACT DRY X-SA Staphylococcus Aureus 24 ± 2h AOAC: 35 ± 2ºC
MicroVal/NordVal: 37 ± 1ºC
2008LR14 042 081001
COMPACT DRY PA Pseudomonas Aeruginosa 48 ± 3h MicroVal: 35 ± 1 ° C 2017LR66 = -
COMPACT DRY ETB Enterobacteriaceae 24 – 48h ± 2 AOAC: 35 ± 1ºC
MicroVal/NordVal: 37 ± 1ºC
2008LR02 034 012001
COMPACT DRY X-BC (BC) Bacillus cereus 24 – 48h ± 2 MicroVal/NordVal: 30 ± 1ºC 2019LR87 045 _
COMPACT DRY ETC Enterococcus 24 – 48h ± 2 MicroVal/NordVal: 30 ± 1ºC 2014LR48 - 111902
 
Đĩa môi trường đổ sẵn compactdry
Đĩa môi trường đổ sẵn Compactdry

2. Đĩa petrifilm 3M

Xuất xứ: Mỹ
Bảo quản: 2-8 độ C
Thiết kế: đĩa giấy có phủ lớp nilong 
Giá thành: Tương đối cao
Độ chính xác: Tốt
Chứng nhận: AOAC, Microval, TCVN
Một số chỉ tiêu: 
Đĩa môi trường petrifilm
Đĩa môi trường đổ sẵn Petriflm

3. Đĩa môi trường contact / settle

Xuất xứ: Đức
Bảo quản: 15-25 độ C
Thiết kế: đĩa nhựa có nắp khóa 
Giá thành: Cao
Độ chính xác: tốt
Chứng nhận: -
Một số chỉ tiêu: 
Đĩa môi trường contact settle

4.  Đĩa Easy Plate

Xuất xứ: Nhật Bản - Kikkoman
Bảo quản: 2-8 độ C
Thiết kế: đĩa giấy có phủ lớp nilong 
Giá thành: Tương đối cao
Độ chính xác: tốt
Chứng nhận: AOAC RI PTM
Một số chỉ tiêu: 
Đĩa petrifilm easy plate

Như vậy Pacificlab đã tóm tắt 1 số thông tin về đĩa môi trường nói chung và đĩa môi trường đổ sẵn - giải pháp nhanh gọn tiện lợi mới cho quý bạn đọc. Bài viết sử dụng tài liệu tham khảo chính: 
Bacterial culture through selective and non-selective conditions: the evolution of culture media in clinical microbiology
 2020 Mar; 34: 100622.
Published online 2019 Nov 30 

Mọi chi tiết thắc mắc về đĩa môi trường, vui lòng liên hệ đội ngũ pacifilab 

 

Xem tiếp...

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây