language
TIN TỨC

Các phương pháp phân tích fluoroquinolone (FQ)

Các phương pháp xác định Fluoroquinolones - một loại kháng sinh được sử dụng rộng rãi trong thú y để chữa bệnh cho gia súc, lợn và gia cầm.

cấu trúc Ciprofloxacin
cấu trúc Ciprofloxacin

CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG QUINOLONEs

Cơ chế hoạt động của fluoroquinolones dựa trên sự ức chế gyrase, một loại enzyme cần thiết cho quá trình tổng hợp DNA của vi khuẩn. Vì vậy, fluoroquinolone có hiệu lực rất cao đối với hầu hết các vi khuẩn gram âm và gram dương và được sử dụng rộng rãi trong thú y để chữa bệnh cho gia súc, lợn và gia cầm. Một trong những kháng sinh họ Quilonone mạnh nhất được dùng nhiếu trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản là ciprofloxacin.
 
* Ciprofloxacin là một chất kháng sinh mạnh thuộc nhóm fluoroquinolone, có khả năng ngăn cản việc sao chép tổng hợp nhiễm sắc thể cần thiết cho chuyển hóa bình thường của vi khuẩn. Việc sử dụng ciprofloxacin quá liều sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển sụn và khớp chịu lực, gây hại cho xương khớp thai nhi và trẻ nhỏ. Việc lạm dụng ciprofloxacin cũng dẫn đến sự tiêu diệt hết các vi khuẩn có lợi, gây mất cân bằng sinh thái vi khuẩn trong cơ thể.
 
Việc sử dụng fluoroquinolone tăng lên trong những năm gần đây dẫn tới sự kháng thuốc của E. coli.
Do đó, tại EU, các giới hạn dư lượng tối đa (MRL) được áp dụng cho một số kháng sinh thuộc nhóm này. Điển hình là enrofloxacin (chất chuyển hóa: ciprofloxacin). MRL cho tổng của enrofloxacin và ciprofloxacin trong sữa (bò, cừu hoặc dê) là 100 µg / kg (ppb).

CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG QUINOLONES


Để xác định đa lượng (trong nền thuốc), phổ biến trong các cty dược phẩm, nhà máy sản xuất thuốc,.. thông thường chuẩn độ và phương pháp so màu được chọn.
Xác định hàm lượng vi lượng (thực phẩm, môi trường), phổ biến trong các phòng kiểm nghiệm, quản lí chất lượng: phương pháp ELISA và phương pháp sắc ký lỏng được chọn.

Xác định dư lượng quinolones bằng Điện di mao quản

Hệ đệm dung dịch 50:50 MeOH: CH3CN chứa 20 mM amoni axetat, 4% axit axetic và 0,004% hexadimethrine bromide, có pH biểu kiến ​​là 5,4. Đo ở bước sóng 290 nm, LOD: 60 ng / g đối với ciprofloxacin.
(Flurer CL. Analysis of antibiotics by capillary electrophoresis. Electrophoresis. 1997;18: 2427–37) ,

Xác định bằng phương pháp Trắc quang (so màu)

Đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả để xác định Ciprofloxacin ở hàm lượng lớn bằng phép đo quang phổ bước song 435nm. Phức hợp được tạo thành có màu vàng cam, ổn định trong 60 phút bằng cách sử dụng sắt (III) nitrat 1% trong axit nitric 1%.
(Fratini L, Schapoval EE. Ciprofloxacin determination by visible light spectrophotometry using iron(III) nitrateInt J Pharm. 1996;127:279–82) 

Xác định dư lượng quinolones bằng chuẩn độ

Nền mẫu thuốc có thể được hòa tan trong CH2Cl2 / isopropanol, sau đó được chuẩn độ với natri hydroxit etanolic và phát hiện bằng chuẩn độ điện thế hệ thống điện cực thủy tinh / bạc – bạc clorua.
(Belal F, Al-Majed AA, Al-Obaid AM. Methods of analysis of 4-quinolone antibacterialsTalanta. 1999;50:765–86) ,

Phương pháp Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)  

Samanidou và cộng sự đã sử dụng cột C8, ở nhiệt độ môi trường trong vòng 15 phút. Pha động là hỗn hợp axit citric (0,4 mol L – 1) - CH3OH – CH3CN (87: 9: 4% v / v). Giới hạn phát hiện đạt tới 5ppb cho ciprofloxacin, 10 ppb đối với enrofloxacin.
(Samanidou VF, Determination of fluoroquinolones in edible animal tissue samples by HPLC after solid phase extractionJ Sep Sci. 2005;28:555–65)
Các phương pháp HPLC để xác định hàm lượng ciprofloxacin cho hiệu suât thu hồi trong khoảng 97 – 105%, và độ lệch chuẩn tương đối thấp hơn 5%, độ lặp lại và và độ tái lặp cũng thấp hơn 5%. Giới hạn phát hiện, định lượng đat tới hàm lượng ppb.
 
PHƯƠNG PHÁP ELISA PHƯƠNG PHÁP HPLC/LC-MSMS
Mẫu được đồng nhất, xay nhuyễn, loại tạp đơn giản (thêm dịch chiết hoặc dung môi loại bớt béo), ly tâm tách lấy dịch chiết. Mẫu được đồng nhất, tách chiết, loại tạp phức tạp hơn.
 Có thể phát hiện ở nồng độ thấp hàm lượng ppb
 
ELISA có phạm vi tuyến tính là 0,32–5000 ng/ml
Giới hạn phát hiện LOD =  0,32 ppb
 
Độ lặp lại >5% (6.52 và 5,94)
 
Hiệu suất thu hồi > 75%
(Ngoại trừ nồng độ thấp 0,32ng/ml %H là 48,32%)

Ưu điểm: Phương pháp phân tích nhanh, độ nhạy cao, thích hợp phân tích mẫu hàng loạt
Nhược điểm: Phụ thuộc kit thử, còn hiện tượng nhiễm chéo, dương tính giả,…do nền mẫu.
 
Có thể phát hiện ở nồng độ thấp hàm lượng ppb
 
Phạm vi phát hiện tuyến tính là 10–5120ng/ml
 
Giới hạn phát hiện LOD =  0,32 ppb
 
Độ lặp lại < 5%

Hiệu suất thu hồi > 75% 



Ưu điểm: phương pháp ổn định, độ chính xác cao.
Nhược điểm: Xử lí mẫu phức tạp, trang thiết bị và hóa chất tốn kém, vận hành hệ thống đòi hỏi kỹ thuật cao.

 

Nguồn tin: Tham khảo các nghiên cứu nước ngoài

Xem tiếp...

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây