Xác định độ ẩm trong dược phẩm
Xác định độ ẩm là một một chỉ tiêu kiểm soát chất lượng quan trọng trong sản suất dược phẩm, từ kiểm tra nguyên liệu đầu vào và kiểm soát trong quá trình sản xuất đến việc kiểm tra chất lượng của thuốc thành phẩm.
Xác định độ ẩm trong dược phẩm
Xác định độ ẩm nhằm kiểm soát chất lượng quá trình sản xuất
Với quá trình viên nén tạo hạt ướt, khối bột được làm ẩm trước tiên. Sau đó, tiến hành rây hạt, sấy và sửa hạt. Các hạt sau sấy phải đạt được đến một độ ẩm nhất định theo yêu cầu mới có thể đem dập viên. Tại điểm quan trọng này trong quá trình, độ ẩm còn lại bắt buộc phải được kiểm soát. Nếu hạt quá ẩm, viên nén sẽ không đạt yêu cầu về độ cứng. Khi bảo quản, vi sinh vật dễ có điều kiện phát triển. Đồng thời, chất lượng dược chất có thể bị biến đổi do sự có mặt của nước.
Dù trong sản xuất viên nén loại nào thì việc xác định hàm lượng ẩm trong hỗn hợp vật liệu phải được kiểm soát cẩn thận để đảm bảo hình dạng tổng thể, độ bền, độ hòa tan và thời hạn sử dụng của viên nén. Là một yếu tố chất lượng quan trọng, xác định độ ẩm cần được thực hiện trước khi ép viên. Nếu hỗn hợp quá khô, viên nén sẽ không bền và nếu quá ướt, viên nén sẽ không đạt độ cứng yêu cầu.
Trong sản xuất viên nang làm từ gelatin, độ ẩm là một thông số chất lượng quan trọng để giữ độ bền và độ hòa tan của viên nang. Độ ẩm thường được xác định trong bột gelatin thô và viên nang gelatin rỗng.
Xác định độ ẩm nhằm kiểm soát chất lượng đầu ra
Việc kiểm tra độ ẩm trong viên nén và viên nang chịu sự quản lý của các quy định dược hiện hành. Có thể tiến hành kiểm tra khối lượng giảm sau sấy bằng tủ sấy thông thường. Tuy nhiên, việc kiểm tra độ ẩm bằng phương pháp sấy khô thường mất ít nhất từ hai đến ba giờ. Việc này đôi lúc gây chậm trễ tiến độ sản xuất vì kết quả hàm lượng ẩm rất quan trọng đối với quá trình sản xuất và xuất xưởng. Ngoài phương pháp sấy khô, cũng có các phương pháp xác định độ ẩm khác nhanh chóng hơn.
Các phương pháp xác định độ ẩm bằng sấy khô
Xác định độ ẩm bằng cân sấy ẩm
Nguyên tắc hoat động:
Mẫu được sấy ở nhiêt độ và thời gian sấy tùy theo yêu cầu của dược điển. Độ ẩm của mẫu được tính là độ hao hụt khối lượng trong quá trình sấy.
Thiết bị dụng cụ:
- Cân phân tích (có thể cân chính xác đến 1 mg)
- Tủ sấy thông thường hoặc tủ sấy có điều chỉnh áp suất , hút chân không
- Bình hút ẩm
- Chén cân: bằng thủy thủy tinh, hoặc sứ, có nắp.
Lưu ý:
- Thời gian mẫu tiếp xúc với không khí càng ít càng tốt.
- Nếu mẫu được bảo quản trong tủ lạnh thì phải đưa nhiệt độ của mẫu đến nhiệt độ phòng trước khi cân.
- Phải đóng cửa tủ trong suốt quá trình sấy
Ưu điểm: phương pháp tham chiếu, không đòi hỏi máy móc chuyên biệt, có thể kết hợp với tủ sấy của phòng kiểm nghiệm.
Nhược điểm: tốn nhiều thời gian
Nguyên tắc hoạt đông:
Cân sấy ẩm là máy đo độ ẩm hoạt động dựa trên nguyên tắc hao hụt khi sấy khô (viết tắt là LoD), là phương pháp tiêu chuẩn dùng để xác định độ ẩm của vật để thực hiện sấy khô các mẫu vật bên trong cân.
Thiết bị dụng cụ:
Ưu điểm của phương pháp xác định độ ẩm bằng cân sấy ẩm:
- Nhỏ gọn so với tủ sấy thông thường, dễ di chuyển
- Kết quả phân tích nhanh chóng chính xác, độ lặp tốt
- Có thể kết nối máy tính theo dõi quá trình sấy
Lưu ý:
Đối với thuốc viên cần chuyển mẫu thành hỗn hợp bột
* Một số nhiêt độ sấy thông thường của các thuốc/ hoạt chất:
- Chiết xuất cimicifugin khô, Viên nén sủi bọt (90°C)
- Viên nang gelatin, Viên nén multivitamin, Dihydralazine sulfate-2,5-hydrate, Ca methyltetrahydrofolate(120°C).
- Quinine sulfate, Niclosamit monohydrat, Viên nén đóng gói bằng giấy bạc(130°C),
- Quinine hydrochloride (135°C),
- Hỗn hợp tinh bột-axit stearic, Fe fumarate và Fe gluconate, Hỗn hợp amino axit (140°C),
- Viên nén chứa tinh bột, Levothyroxin natri, Metamizole natri, Cysteine hydrochloride monohydrat, Cyproheptadine hydrochloride, Carbidopa (150°C),
- N- (omega) nitro-L-arginine (160°C)
- Viên nén kháng sinh, Morphin hydrochloride, Ethacridine lactate monohydrate, Metixene hydrochloride, Quinidine sulfate , (180°C)
- Serotonin, Bupivacaine hydrochloride, Histidine hydrochloride monohydrate (200°C),
Xác định độ ẩm bằng phương pháp chuẩn độ Karl Fischer
Nguyên tắc :
Thiết bị:
Phạm vi ứng dụng, dung môi và điều kiện phân tích cho một số dược phẩm
Các tiêu chuẩn quan trọng được sử dụng đó là: Dược điển Châu Âu (EP - European Pharmacopoeia), Dược điển Hoa Kỳ (UP - US Pharmacopoeia) trong đó có thông tin chi tiết về cỡ mẫu/ trọng lượng mẫu, phạm vi hàm lượng nước được phép và thuốc thử sử dụng.
Theo Dược điển Châu Âu EP:
- - Methanol và pyridine được chọn là dung môi (xem thêm các dung môi dành cho phân tích hàm lượng ẩm trong dược chất tại đây), xác định hàm lượng nước của các chất sau bằng phương pháp chuẩn độ trực tiếp Volumetric Karl Ficsher: Pyrazolone, cipofloxacin hydrochloride, effortil, folic acid, nicotinic acid và scopolamine hydrobromide.
- - Trong metanol ở 50°C: xác định hàm lượng nước trong Glucose, muối axit Na-hyaluronic, lysine acetylsalicylate, axit acetylsalicylic, Ca folinate và lactose monohydrate.
- - Hàm lượng nước của các chất sau đây đã được xác định trong hỗn hợp dung môi (một số trường hợp sau khi đun nóng đến 50 ° C)
+ Erythromycin (pyridine)
+ Isomalt, glucosylmannitol / glucosylsorbitol (metanol / formamit 1: 1, mẫu nền)
+ Mg aspartat, Mg lactat, Ca glycerophosphat, coffein (metanol / formamit 2: 1, 50°C)
+ Glyxerol monostearat và suppositories (metanol / cloroform 2: 1)
+ Lanolin (metanol / cloroform 1: 1)
+ Axit photphoric serine (metanol /formamide 2: 1, 50°C)
+ Chiết xuất thảo mộc (methanol / formamide 2: 1)
Một số lưu ý cho các loại thuốc/ dược chất cụ thể:
- - Với một số sản phẩm hoặc chất, phản ứng phụ có thể xảy ra nếu tiến hành chuẩn độ trực tiếp trong metanol (do thay đổi độ pH của hệ thống chuẩn độ Karl Fischer, quá trình oxy hóa bằng iot, độ hòa tan kém trong metanol,...). Nếu những mẫu như vậy không thể được xác định bằng phương pháp gia nhiệt thì chúng ta có thể thử thực hiên trong hệ dung môi metanol / cloroform.
- - Trong viên ngậm, xác định hàm lượng nước theo cách tương tự, mẫu được hòa tan trong formamide dưới sự gia nhiệt nhẹ nhàng sau đó được chuẩn độ với thuốc thử Karl Fischer, riêng biệt cho các anđehit và xeton.
- - Bismuth subnitrat : mẫu hòa tan trong metanol, dung dịch nổi phía trên tách ra được chuẩn độ.
- - Pentanol có độ nhớt cao, được pha loãng với metanol và khoảng 2 g hỗn hợp được chuẩn độ bằng thuốc thử Karl Fischer riêng biệt cho anđehit và xeton.
- - Đối với amoxicillin, penicillin G, dobutamine hydrochloride monohydrate, arginine aspartate và norepinephrine hydrochloride, 30 mL metanol + 5 g axit salicylic được thêm vào trong quá trình chuẩn độ
- - Đối với S-cacboxymetyl-L-cysteine, 20 mL hỗn hợp metanol / formamit 1: 1 được đặt trong bình chuẩn độ với 5 mL dung dịch đệm Karl Fischer và được chuẩn độ đến khô.
- - Với axit adenosine-5'-triphosphoric, muối dinatri imidazole (khoảng 3 g) được thêm vào metanol trong cell chuẩn độ để ổn định pH của hệ thống Karl Fischer
- - Vitamin C (axit ascorbic) và ascorbates bị oxy hóa bởi iốt trong thuốc thử Karl Fischer dẫn đến sai số dương Do đó, metanol được thêm vào bình chuẩn độ Mẫu sau đó được chuẩn độ bằng dung dịch Iốt metanol.
- - Lindane chứa clo tự do và hàm lượng nước của nó cũng phải được xác định bằng thuốc thử Karl Fischer tỷ lệ riêng: 25 mL môi trường làm việc (SO2 + bazơ trong metanol) 2g mẫu được thêm vào, khuấy trong 5 phút và hàm lượng nước sau đó được xác định bằng cách chuẩn độ với dung dịch iốt.
- - Đối với N-acetylcystein, 20 mL metanol + 5 mL dung dịch đệm Karl Ficsher + 1 g N-metylmaleinimide được cho vào bình chuẩn độ và được chuẩn độ đến khô bằng dung dịch Karl Fischer. Khoảng 1 g mẫu được thêm vào, dung dịch được khuấy trong 5 phút và lượng nước sau đó được chuẩn độ.
Nguồn tham khảo:
www.metrohm.vn
- Compact Dry Nissui, test nhanh vi sinh đạt chứng nhận Microval
- PCR là gì, ứng dụng của PCR trong lĩnh vực y học hiện đại
- CÁCH TẨY NẤM MỐC QUẦN ÁO TRẮNG SIÊU ĐƠN GIẢN BẰNG NHỮNG VẬT DỤNG CÓ SẴN TẠI NHÀ
- MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY THẾ HỆ MỚI CHO PHÒNG THÍ NGHIỆM
- Trên 90% dụng cụ trang điểm mỹ phẩm nhiễm khuẩn có hại
- VỆ SINH THỰC PHẨM: 4 LẦM TƯỞNG VỀ NẤM MEN VÀ NẤM MỐC
- 10 lưu ý để chọn đúng bộ kit ELISA
- Những sự thật về chất lượng bánh trung thu (Phần 1)
- Những sự thật về chất lượng bánh trung thu (Phần 2)
- Phân tích độc tố nấm mốc qua điện thoại thông minh: hy vọng mới cho nông dân?
- Phương pháp chuẩn độ Karl Fischer - Lý thuyết và ứng dụng
- Khuẩn lạc là gì? Có bao nhiêu cách đếm khuẩn lạc?
- Các biến thể virus SARS-CoV-2 (Covid 19)
- Đánh giá xét nghiệm A3 - tổng adenylate (ATP + ADP + AMP) bằng Lucipac A3
- Theo dõi các biến thể SARS-CoV-2
- Máy đo ATP tốt số 1 thị trường?
- Quy trình sản xuất vaccine chống Covid 19 (phần 2)
- Quy trình sản xuất vaccine chống Covid 19 (phần 1)
- Kiểm tra vi sinh bề mặt bằng máy đo ATP công nghệ mới LuciPac ™ A3
- Webinar 2 - Hiệu lực hóa và xác nhận phương pháp thử
Danh mục tin
Tin nổi bật
07/12/2024