language
TIN TỨC

TCVN 13876:2023 - ĐỊNH LƯỢNG NHANH NẤM MEN VÀ NẤM MỐC BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐĨA COMPACT DRY YMR

TCVN 13876:2023
VI SINH VẬT TRONG CHUỖI THỰC PHẨM – ĐỊNH LƯỢNG NHANH NẤM MEN VÀ NẤM MỐC BẰNG PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ĐĨA COMPACT DRY YMR

TCVN 13876 2023 Compact Dry YMR Men moc
TCVN 13876 2023 Compact Dry YMR Men moc

1 . Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp sử dụng đĩa Compact Dry YMR để định lượng nhanh nấm men và nấm mốc trong thực phẩm.
Phụ lục A cung cấp thông tin về kết quả xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp và kết quả của các phép thử liên phòng thử nghiệm do các tổ chức AOAC và NMKL - NordVal thực hiện.

2. Một vài khái niệm

Nấm men (yeast)

Nấm men là vi sinh vật hiếu khí ưa ấm, ở nhiệt độ 25 ºC khi sử dụng môi trường trong các điều kiện quy định ở tiêu chuẩn TCVN 13876 2023, phát triển thành các khuẩn lạc tròn, bóng hoặc mờ trên bề mặt môi trường, thường có mép viền đều và bề mặt lồi ít hoặc nhiều

Nấm mốc (mould)

Nấm mốc là vi sinh vật dạng sợi nhỏ hiếu khí ưa ấm, trong các điều kiện quy định ở tiêu chuẩn này, phát triển thành các mầm/chồi mọc lan như lông tơ hoặc dẹt hoặc thành các khuẩn lạc trên bề mặt môi trường, thường có màu xanh lục hoặc có cấu trúc mang bào tử

Khuẩn lạc (colony)

Cụm sinh khối vi sinh vật tại một vị trí, có thể nhìn thấy, phát triển trên hoặc trong môi trường dinh dưỡng đặc từ một phần tử sống

3. Nguyên tắc

Sử dụng đĩa môi trường chuẩn bị sẵn bao gồm môi trường nuôi cấy, chất tạo gel hòa tan trong nước lạnh, cơ chất enzym tạo màu và chất kháng sinh chloramphenicol. Cấy 1 mL phần mẫu thử đã pha loãng vào giữa môi trường nuôi cấy và để phần mẫu thử tự khuếch tán. Nấm men và nấm mốc sinh trưởng và phát triển nhờ chất dinh dưỡng; cơ chất enzym tạo màu (X-phos) được dùng để phát hiện và định lượng nấm men và nấm mốc sau khi ủ ở nhiệt độ 25 °C ± 1 °C trong thời gian 3 ngày; chloramphenicol ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Đếm các khuẩn lạc có màu bất kỳ (hầu hết khuẩn lạc có màu xanh lục và xanh lam) và các khuẩn lạc có dạng sợi (dạng bông).

4. Đĩa Compact Dry YMR là gì?

Đĩa Compact Dry YMR gồm chất dinh dưỡng, chloramphenicol, cơ chất enzym tạo màu (X-phos 2) ) và chất tạo gel hòa tan trong nước lạnh. Kích thước của đĩa là 20 cm2 , mặt sau của đĩa có lưới ô vuông 1 cm × 1 cm để thuận tiện cho việc đếm khuẩn lạc. Bảo quản đĩa này ở nhiệt độ từ 1 ºC đến 30 ºC
Xem thông tin chi tiết về sản phẩm: 
https://pacificlab.vn/vi/shops/phong-thi-nghiem/dia-compact-dry-men-moc-nhanh-compact-dry-ymr-yeast-and-mold-rapid-nissui.html

5. Kết quả xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp và phép thử liên phòng thử nghiệm

5.1 Độ chọn lọc

Kết quả thử nghiệm về độ chọn lọc mục tiêu theo phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này đối với 51 loài nấm men, nấm mốc. 

5.2 So sánh với phương pháp chuẩn

Thử nghiệm theo phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này so với phương pháp chuẩn nêu trong TCVN 8275-1:2010 (ISO 21527-1:2008)[4]. Thử nghiệm được thực hiện trên 10 nền mẫu bao gồm: tôm nấu chín; củ cải trộn salad; cá ngừ đóng hộp; sữa chua uống hương vị dâu tây chứa probiotic; rau cải bó xôi trộn phomat; bánh trứng; sinh tố rau quả; phomat kem; bánh sandwich kẹp phomat và mì pasta trộn salad kèm thịt gà, thịt lợn. Phần mẫu thử được ủ ở nhiệt độ trong khoảng từ 25 °C ±1 °C trong thời gian 3 ngày. 
Kết quả được thể hiện trong Bảng A.3 của tiêu chuẩn. 

5.3 So sánh với phương pháp do NMKL- Nordval thực hiện

Thử nghiệm xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này so với phương pháp chuẩn nêu trong TCVN 8275-1:2010 (ISO 21527-1:2008)[4] do NMKL - NordVal thực hiện năm 2021 [9] và bổ sung năm 2022 [10] . Phần mẫu thử được ủ ở nhiệt độ trong khoảng từ 25 °C ±1 °C trong thời gian 3 ngày. Kết quả thử nghiệm đánh giá chênh lệch giữa hai phương pháp đối với một số thông số được nêu trong Bảng A.4. Thử nghiệm được thực hiện bằng cả hai phương pháp, trên 85 mẫu thử thuộc 5 nhóm nền mẫu
 
TCVN 13876 2023 so sánh với phương pháp do NMKL NOrdval thực hiện

5.4 Độ chụm

Thử nghiệm đánh giá độ chụm của phương pháp được thực hiện trên nền mẫu cá hồi đóng hộp với 14 phòng thử nghiệm tham gia. 
 
Kết quả xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này


Tài liệu viện dẫn: TCVN 13876:2023

Xem tiếp...

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây