Định lượng nhanh nấm men và nấm mốc theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13876:2023
Định lượng nhanh nấm men và nấm mốc bằng phương pháp sử dụng đĩa Compact Dry YMR theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13876:2023

1. Phạm vi áp dụng
- Tiêu chuẩn này quy định phương pháp sử dụng đĩa Compact Dry YMR để định lượng nhanh 1) nấm men và nấm mốc trong thực phẩm.
- Phương pháp này thích hợp đối với các sản phẩm có hoạt độ nước lớn hơn 0,95.
- Phụ lục A cung cấp thông tin về kết quả xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp và kết quả của các phép thử liên phòng thử nghiệm do các tổ chức AOAC [7],[8] và NMKL - NordVal [9],[10] thực hiện.
- Phương pháp này thích hợp đối với các sản phẩm có hoạt độ nước lớn hơn 0,95.
- Phụ lục A cung cấp thông tin về kết quả xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp và kết quả của các phép thử liên phòng thử nghiệm do các tổ chức AOAC [7],[8] và NMKL - NordVal [9],[10] thực hiện.
2. Định nghĩa về nấm men (yeast)
Vi sinh vật hiếu khí ưa ấm, ở nhiệt độ 25 ºC khi sử dụng môi trường trong các điều kiện quy định ở tiêu chuẩn này, phát triển thành các khuẩn lạc tròn, bóng hoặc mờ trên bề mặt môi trường, thường có mép viền đều và bề mặt lồi ít hoặc nhiều.
CHÚ THÍCH: Nấm men trong môi trường phát triển thành các khuẩn lạc tròn, hình bầu dục.
CHÚ THÍCH: Nấm men trong môi trường phát triển thành các khuẩn lạc tròn, hình bầu dục.
3. Định nghĩa về Nấm mốc (mould)
Vi sinh vật dạng sợi nhỏ hiếu khí ưa ấm, trong các điều kiện quy định ở tiêu chuẩn này, phát triển thành các mầm/chồi mọc lan như lông tơ hoặc dẹt hoặc thành các khuẩn lạc trên bề mặt môi trường, thường có màu xanh lục hoặc có cấu trúc mang bào tử.
4. Khuẩn lạc (colony)
Cụm sinh khối vi sinh vật tại một vị trí, có thể nhìn thấy, phát triển trên hoặc trong môi trường dinh dưỡng đặc từ một phần tử sống.
5. Nguyên tắc kiểm tra
Sử dụng đĩa môi trường chuẩn bị sẵn bao gồm môi trường nuôi cấy, chất tạo gel hòa tan trong nước lạnh, cơ chất enzym tạo màu và chất kháng sinh chloramphenicol. Cấy 1 mL phần mẫu thử đã pha loãng vào giữa môi trường nuôi cấy và để phần mẫu thử tự khuếch tán. Nấm men và nấm mốc sinh trưởng và phát triển nhờ chất dinh dưỡng; cơ chất enzym tạo màu (X-phos) được dùng để phát hiện và định lượng nấm men và nấm mốc sau khi ủ ở nhiệt độ 25°C ± 1°C trong thời gian 3 ngày; chloramphenicol ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Đếm các khuẩn lạc có màu bất kỳ (hầu hết khuẩn lạc có màu xanh lục và xanh lam) và các khuẩn lạc có dạng sợi (dạng bông).
6. Môi trường nuôi cấy và dung dịch pha loãng
Chỉ sử dụng thuốc thử tinh khiết phân tích, nước sử dụng là nước cất hoặc nước đã khử khoáng hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có quy định khác.
6.1. Đĩa Compact Dry YMR
- Đĩa Compact Dry YMR Yeast and Mould Rapid gồm chất dinh dưỡng, chloramphenicol, cơ chất enzym tạo màu (X-phos 2)) và chất tạo gel hòa tan trong nước lạnh.
- Kích thước của đĩa là 20 cm2, mặt sau của đĩa có lưới ô vuông 1 cm × 1 cm để thuận tiện cho việc đếm khuẩn lạc. Bảo quản đĩa này ở nhiệt độ từ 1ºC đến 30ºC.
- Kích thước của đĩa là 20 cm2, mặt sau của đĩa có lưới ô vuông 1 cm × 1 cm để thuận tiện cho việc đếm khuẩn lạc. Bảo quản đĩa này ở nhiệt độ từ 1ºC đến 30ºC.
6.2. Dung dịch muối pepton (MRD)
6.2.1. Thành phần
- Pepton (sản phẩm thủy phân Casein bằng enzym) 1,0g
- Natri clorua (NaCl) 8,5 g
- Nước 1000ml
6.2.2. Chuẩn bị
Hoà tan các thành phần vào nước đựng trong bình hoặc chai dung tích 1 000 mL bằng cách đun nóng, nếu cần. Khử trùng 15 min bằng nồi hấp áp lực (6.3) ở 121 °C. Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng, pH là 7,0 ± 0,2 ở nhiệt độ 25ºC, nếu cần.
Hoà tan các thành phần vào nước đựng trong bình hoặc chai dung tích 1 000 mL bằng cách đun nóng, nếu cần. Khử trùng 15 min bằng nồi hấp áp lực (6.3) ở 121 °C. Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng, pH là 7,0 ± 0,2 ở nhiệt độ 25ºC, nếu cần.
7. Thiết bị, dụng cụ vật tư tiêu hao chuẩn bị
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm vi sinh thông thường và các thiết bị, dụng cụ sau đây:
- Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.
- Dụng cụ đo pH, có độ chính xác đến 0,1 đơn vị pH ở nhiệt độ 20ºC đến 25ºC.
- Nồi hấp áp lực, có thể kiểm soát ở nhiệt độ 121 °C.
- Bình định mức, dung tích 1 000 mL.
- Pipet, có thể phân phối thể tích 1 mL.
- Máy trộn Vortex.
- Túi trộn nhu động, có màng lọc, dung tích từ 80 mL đến 400 mL, ví dụ: Stomacher bag.
- Thiết bị đồng hóa mẫu, ví dụ: Stomacher.
- Tủ ấm, có thể duy trì được nhiệt độ 25 °C ± 1 °C.
- 10 Bộ đếm khuẩn lạc.
- Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.
- Dụng cụ đo pH, có độ chính xác đến 0,1 đơn vị pH ở nhiệt độ 20ºC đến 25ºC.
- Nồi hấp áp lực, có thể kiểm soát ở nhiệt độ 121 °C.
- Bình định mức, dung tích 1 000 mL.
- Pipet, có thể phân phối thể tích 1 mL.
- Máy trộn Vortex.
- Túi trộn nhu động, có màng lọc, dung tích từ 80 mL đến 400 mL, ví dụ: Stomacher bag.
- Thiết bị đồng hóa mẫu, ví dụ: Stomacher.
- Tủ ấm, có thể duy trì được nhiệt độ 25 °C ± 1 °C.
- 10 Bộ đếm khuẩn lạc.
8. Lấy mẫu
- Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 11923 (ISO/TS 17728) [6]; đối với lấy mẫu bề mặt thân thịt theo TCVN 7925 (ISO 17604) [3], lấy mẫu sữa và sản phẩm sữa theo TCVN 6400 (ISO 707) [1].
- Mẫu phòng thử nghiệm nhận được phải đúng là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
- Mẫu phòng thử nghiệm nhận được phải đúng là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
9. Chuẩn bị mẫu thử
- Chuẩn bị phần mẫu thử, theo phần tương ứng của TCVN 6507 (ISO 6887).
- Chuẩn bị huyền phù mẫu thử.
- Cân 10 g phần mẫu thử, chính xác đến 0,1 mg, cho vào túi trộn nhu động (6.7). Thêm 90 mL dung dịch muối pepton (5.2) vào túi trộn, đặt túi trộn trong thiết bị đồng hóa mẫu (6.8) và trộn mạnh trong 1 min ± 10 s.
- Nếu cần chuẩn bị các dãy dung dịch pha loãng liên tiếp 10 lần thì sử dụng dung dịch muối pepton.
* CHÚ THÍCH: Sử dụng túi trộn nhu động có màng lọc để tránh để lại các mảnh nhỏ lên bề mặt môi trường nuôi cấy.
- Chuẩn bị huyền phù mẫu thử.
- Cân 10 g phần mẫu thử, chính xác đến 0,1 mg, cho vào túi trộn nhu động (6.7). Thêm 90 mL dung dịch muối pepton (5.2) vào túi trộn, đặt túi trộn trong thiết bị đồng hóa mẫu (6.8) và trộn mạnh trong 1 min ± 10 s.
- Nếu cần chuẩn bị các dãy dung dịch pha loãng liên tiếp 10 lần thì sử dụng dung dịch muối pepton.
* CHÚ THÍCH: Sử dụng túi trộn nhu động có màng lọc để tránh để lại các mảnh nhỏ lên bề mặt môi trường nuôi cấy.
10. Cách tiến hành
- Lấy số đĩa Compact Dry YMR Yeast and Mould Rapid cần sử dụng. Nếu cần đếm khuẩn lạc ở các độ pha loãng liên tiếp thì sử dụng một bộ bốn đĩa. Ghi nhãn đĩa với thông tin về mẫu thử và độ pha loãng.
- Mở nắp đĩa, dùng pipet lấy 1 mL phần mẫu thử đã chuẩn bị (xem mục 8), cho vào giữa và đậy nắp đĩa. Phần mẫu thử sẽ khuếch tán tự động và đồng đều trên toàn bộ môi trường để chuyển thành dạng gel. Cần thao tác cẩn thận để tránh ô nhiễm vi sinh vật.
Các mẫu có độ nhớt cao, màu đậm hoặc độ pH quá cao hoặc phản ứng với chất chỉ thị oxy hóa khử có thể ảnh hưởng đến kết quả. Đối với các mẫu như vậy, chỉ phân tích sau khi pha loãng mẫu, điều chỉnh pH của mẫu bằng dung dịch đệm hoặc các biện pháp khác.
- Đậy nắp đĩa và đặt vào tủ ấm, ủ đĩa ở nhiệt độ 25 ºC ± 1 ºC trong 72 h ± 3 h. Trong thời gian ủ, cần giữ kín nắp đĩa để tránh thất thoát ẩm.
- Đếm các khuẩn lạc có màu bất kỳ (hầu hết khuẩn lạc có màu xanh lục và xanh lam) và các khuẩn lạc dạng sợi (dạng bông), sử dụng bộ đếm khuẩn lạc. Có thể đặt giấy trắng ở phía dưới đĩa để giúp việc đếm khuẩn lạc dễ dàng hơn. Việc đếm trên đĩa cần được điều chỉnh theo hệ số pha loãng.
- Khi khó đếm khuẩn lạc do có số lượng lớn khuẩn lạc mọc trong môi trường, có thể tính tổng số khuẩn lạc bằng 20 lần số khuẩn lạc trung bình từ các ô đại diện 1 cm × 1 cm, các ô này được đếm ở bốn góc của đĩa.
- Phạm vi đếm khuẩn lạc là từ 1 CFU/đĩa 3) đến 150 CFU/đĩa. Nếu đĩa đếm có số khuẩn lạc lớn hơn 150 CFU/đĩa thì pha loãng mẫu thử bằng dung dịch pha loãng thích hợp.
- Mở nắp đĩa, dùng pipet lấy 1 mL phần mẫu thử đã chuẩn bị (xem mục 8), cho vào giữa và đậy nắp đĩa. Phần mẫu thử sẽ khuếch tán tự động và đồng đều trên toàn bộ môi trường để chuyển thành dạng gel. Cần thao tác cẩn thận để tránh ô nhiễm vi sinh vật.
Các mẫu có độ nhớt cao, màu đậm hoặc độ pH quá cao hoặc phản ứng với chất chỉ thị oxy hóa khử có thể ảnh hưởng đến kết quả. Đối với các mẫu như vậy, chỉ phân tích sau khi pha loãng mẫu, điều chỉnh pH của mẫu bằng dung dịch đệm hoặc các biện pháp khác.
- Đậy nắp đĩa và đặt vào tủ ấm, ủ đĩa ở nhiệt độ 25 ºC ± 1 ºC trong 72 h ± 3 h. Trong thời gian ủ, cần giữ kín nắp đĩa để tránh thất thoát ẩm.
- Đếm các khuẩn lạc có màu bất kỳ (hầu hết khuẩn lạc có màu xanh lục và xanh lam) và các khuẩn lạc dạng sợi (dạng bông), sử dụng bộ đếm khuẩn lạc. Có thể đặt giấy trắng ở phía dưới đĩa để giúp việc đếm khuẩn lạc dễ dàng hơn. Việc đếm trên đĩa cần được điều chỉnh theo hệ số pha loãng.
- Khi khó đếm khuẩn lạc do có số lượng lớn khuẩn lạc mọc trong môi trường, có thể tính tổng số khuẩn lạc bằng 20 lần số khuẩn lạc trung bình từ các ô đại diện 1 cm × 1 cm, các ô này được đếm ở bốn góc của đĩa.
- Phạm vi đếm khuẩn lạc là từ 1 CFU/đĩa 3) đến 150 CFU/đĩa. Nếu đĩa đếm có số khuẩn lạc lớn hơn 150 CFU/đĩa thì pha loãng mẫu thử bằng dung dịch pha loãng thích hợp.
11. Tính và biểu thị kết quả
a) Tính tổng số nấm men, nấm mốc có trong mẫu thử, N, theo trung bình số khuẩn lạc từ hai độ pha loãng liên tiếp, áp dụng Công thức (1):

b) Nếu các đĩa không chứa khuẩn lạc nào thì báo cáo kết quả là:

c) Nếu số đếm khuẩn lạc trên một đĩa trong khoảng từ 1 CFU/đĩa đến 3 CFU/đĩa thì báo cáo kết quả là:

d) Nếu số đếm khuẩn lạc trên một đĩa trong khoảng từ 4 CFU/đĩa đến 9 CFU/đĩa thì tính số ước tính NE nấm men, nấm mốc trên gam sản phẩm theo Công thức (2):

e) Trường hợp chỉ có đĩa chứa dung dịch pha loãng được nuôi cấy cuối cùng có thể đếm và có chứa từ 10 CFU/đĩa đến 150 CFU/đĩa, thì tính số lượng nấm men, nấm mốc có trên gam sản phẩm, N’, áp dụng:

f) Nếu số đếm khuẩn lạc trên một trong các đĩa có tất cả các dung dịch pha loãng đã nuôi cấy, cho số lượng nấm men, nấm mốc lớn hơn 150 CFU/đĩa, thì báo cáo kết quả là:

12. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin dưới đây:
a) mọi thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) các điểm đặc biệt quan sát được trong quá trình thử nghiệm;
e) mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được cho là tuỳ chọn, cùng với các chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả;
f) kết quả thử nghiệm thu được.
a) mọi thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) các điểm đặc biệt quan sát được trong quá trình thử nghiệm;
e) mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được cho là tuỳ chọn, cùng với các chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả;
f) kết quả thử nghiệm thu được.
Trên đây là các thông tin định lượng nhanh nấm men và nấm mốc bằng phương pháp sử dụng đĩa Compact Dry YMR Yeast and Mold Rapid theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13876:2023. Để biết thêm thông tin chi tiết về sản phẩm đĩa Compact Dry YMR, quý khách hàng vui lòng truy cập đường dẫn sau:
https://pacificlab.vn/vi/shops/phong-thi-nghiem/dia-compact-dry-men-moc-nhanh-compact-dry-ymr-yeast-and-mold-rapid-shimadzu.html
https://pacificlab.vn/vi/shops/phong-thi-nghiem/dia-compact-dry-men-moc-nhanh-compact-dry-ymr-yeast-and-mold-rapid-shimadzu.html
Tài liệu chứng nhận tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13876:2023 của đĩa Compact Dry YMR Yeast and Mold Rapid:
/uploads/news/2024_04/tcvn-13876-2023-compact-dry-ymr-men-moc-2023.08.25.pdfNguồn tin: www.pacificlab.vn
- Công nghệ mới "Hook Line" | Phát hiện chất gây dị ứng đáng tin cậy hơn
- Pseudomonas aeruginosa: Phương pháp mới để truy tìm vi khuẩn gây bệnh
- 5 sự thật về vi khuẩn Listeria bạn cần biết trong ngành sản xuất thực phẩm
- Khuẩn lạc Vibrio parahaemolyticus | Phương pháp phát hiện Vibrio
- Lựa chọn các phương pháp test nào để kiểm soát chất gây dị ứng trong thực phẩm?
- Vi khuẩn Salmonella trong thực phẩm | Phương pháp phát hiện Salmonella
- Phát hiện và định lượng Listeria monocytogenes bằng đĩa môi trường chuẩn bị sẵn CompactDry Shimadzu
- Đĩa môi trường CompactDry | Kiểm nghiệm vi sinh thực phẩm dễ dàng hơn | P1
- Kiểm nghiệm vi sinh trong thực phẩm dễ dàng hơn | Phần 2
- Phân tích độc tố nấm mốc qua điện thoại thông minh: hy vọng mới cho nông dân?
- Đơn vị CFU trong kiểm nghiệm vi sinh | Công thức tính CFU
- Kiểm nghiệm vi sinh cho dược phẩm bằng đĩa Compact Dry | Shimadzu
- Kiểm nghiệm vi sinh cho mỹ phẩm bằng đĩa Compact Dry | Shimadzu
- Kiểm nghiệm vi sinh cho thức ăn chăn nuôi bằng đĩa Compact Dry | Shimadzu
- Kiểm nghiệm vi sinh cho đường mía bằng đĩa Compact Dry | Shimadzu
- Kiểm nghiệm vi sinh trong nước bằng đĩa Compact Dry | Shimadzu
- Kiểm nghiệm vi sinh trong chế biến thủy sản bằng đĩa Compact Dry | Shimadzu
- Kiểm nghiệm vi sinh trong chế biến rau củ quả bằng đĩa Compact Dry | Shimadzu
- Kiểm nghiệm vi sinh cho bánh snacks bằng đĩa Compact Dry | Shimadzu
- Kiểm nghiệm vi sinh trong chế biến thịt bằng đĩa Compact Dry | Shimadzu
Danh mục tin
Tin nổi bật
Làm thế nào để bắt đầu phân tích Vitamin
06/04/2025
5 vi sinh vật gây hư hỏng trong thực phẩm
05/04/2025